Theo tìm hiểu của Viện Nghiên cứu Thị trường – Truyền thông Quốc tế (IMRIC) phối hợp với Viện Nghiên cứu Chính sách pháp luật và Kinh tế hội nhập (IRLIE) và Tạp chí Doanh nghiệp và Trang trại Việt Nam được biết, Việt Nam hiện có hơn 90% người có bệnh về răng miệng, trong đó hơn 85% trẻ em 6 – 8 tuổi mắc sâu răng sữa, còn sâu răng vĩnh viễn gia tăng theo tuổi. Ở người cao tuổi và người trưởng thành, có hơn 80% người có sâu răng vĩnh viễn.
Vậy dấu hiệu cảnh báo sâu răng là gì? Chúng tôi đã có buổi trao đổi cùng ThS. BS Nguyễn Quang Tiến – Tổng giám đốc Bệnh viện Răng Hàm Mặt Sài Gòn về dấu hiệu, nguyên nhân, cách điều trị và phòng ngừa sâu răng. Từ đó, để quý độc giả và cộng đồng doanh nghiệp lan toả trong cộng đồng…
Sâu răng nghiêm trọng ở trẻ nhỏ
ThS. BS. Nguyễn Quang Tiến cho biết, sâu răng là một bệnh nhiễm khuẩn của tổ chức canxi hóa được đặc trưng bởi sự hủy khoáng của thành phần vô cơ và sự phá hủy thành phần hữu cơ của mô cứng răng. Sâu răng là những vùng bị tổn thương vĩnh viễn trên bề mặt răng, phát triển thành những lỗ nhỏ li ti trên răng. Sâu răng do sự kết hợp của nhiều yếu tố, bao gồm vi khuẩn trong miệng, ăn vặt thường xuyên, nhâm nhi đồ uống có đường và vệ sinh răng miệng kém.Sâu răng là vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến nhất trên thế giới. Đối tượng dễ mắc sâu răng: trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn tuổi. Nếu sâu răng không được điều trị, chúng sẽ phát triển lớn hơn và ảnh hưởng đến các lớp cấu trúc răng, dẫn đến đau răng nghiêm trọng, nhiễm trùng và mất răng. Qua đó, hiện tượng giảm độ pH dẫn tới sự khử khoáng gây mất khoáng bắt đầu ở dưới bề mặt men, tổn thương lâm sàng mất 10% lượng chất khoáng được gọi là tổn thương sâu răng giai đoạn sớm. Tổn thương này được biểu hiện bởi các đốm trắng trên lâm sàng và thường khó phát hiện hoặc dễ bỏ qua. Tuy nhiên tổn thương sâu răng ở giai đoạn này có thể hoàn nguyên được bằng các biện pháp tái khoáng hóa.
Sâu răng là do sâu răng – một quá trình xảy ra theo thời gian. Sau đây là cách sâu răng phát triển: Mảng bám. Mảng bám là một màng dính bao phủ răng do ăn nhiều đường và tinh bột và không làm sạch răng. Khi đường và tinh bột không được làm sạch khỏi răng, vi khuẩn nhanh chóng bắt đầu ăn chúng và hình thành mảng bám. Mảng bám trên răng có thể cứng lại dưới hoặc trên đường viền nướu thành cao răng. Vôi răng làm cho mảng bám khó để loại bỏ hơn và tạo ra một lá chắn cho vi khuẩn. Các axit trong mảng bám loại bỏ các khoáng chất trong men răng cứng, bên ngoài của răng. Xói mòn này gây ra các lỗ nhỏ hoặc lỗ trên men răng – giai đoạn đầu tiên của sâu răng. Một khi men răng bị bào mòn, vi khuẩn và axit có thể đến lớp răng tiếp theo, được gọi là ngà răng. Lớp này mềm hơn men và ít kháng axit. Ngà răng có các ống nhỏ tiếp xúc trực tiếp với dây thần kinh của răng gây ra sự nhạy cảm, BS. Tiến cho hay.
Khi sâu răng phát triển, vi khuẩn và axit tiếp tục di chuyển qua răng, di chuyển bên cạnh vật liệu răng bên trong (tủy) có chứa dây thần kinh và mạch máu. Buồng tủy bị sưng và kích thích từ vi khuẩn. Do không có chỗ cho vết sưng mở rộng bên trong răng, dây thần kinh bị chèn ép, gây đau.
Nguyên nhân sâu răng: có thể do một số chủng vi khuẩn có khả năng gây sâu răng cao nhất trong nghiên cứu thực nghiệm là Streptococus mutans. Một số chủng vi khuẩn khác như Actinomyces, Lactobacillus… cũng được xác định có khả năng gây ra sâu răng.
Sâu răng lâu ngày không điều trị có thể dẫn đến mất răng, nhiễm trùng và ảnh hưởng đến sức khỏe răng miệng.
Các phương pháp khám và chẩn đoán sâu răng giai đoạn sớm
Lâm sàng: Tổn thương thường thấy là các đốm trắng trên bề mặt nhẵn hoặc hố rãnh men răng. Các tổn thương này có thể thấy ở trạng thái ướt hoặc sau khi đã thổi khô. Những đốm trắng nhìn thấy khi thổi khô có khả năng phục hồi cao hơn những đốm trắng nhìn thấy ngay ở trạng thái ướt. Các tổn thương sâu răng giai đoạn sớm được xác định bằng mắt thường và các phương tiện hỗ trợ chẩn đoán như Laser huỳnh quang, ánh sáng xuyên sợi, đo điện trở men…. không được thăm khám bằng thám trâm để tránh làm sập lớp bề mặt của tổn thương.
Các phương tiện hỗ trợ chẩn đoán
Laser huỳnh quang hiện đang là một trong những phương pháp được phát triển và ứng dụng rộng rãi để chẩn đoán sâu răng giai đoạn sớm trong cộng đồng, đặc biệt là ở vị trí hố rãnh nghi ngờ và các tổn thương sâu răng dạng ẩn (hidden caries) với độ chính xác trên 90%. Kiểm soát tổn thương, đánh giá kết quả tái khoáng hóa các tổn thương sâu răng ở giai đoạn sớm. Tuy nhiên chi phí giá thành cao.
Kỹ thuật DIFOTI (digital imaging fiber – optic trans – illumination): Được sử dụng để phát hiện sớm các tổn thương sâu răng và các vết nứt, rạn vỡ ở các bề mặt của răng, đặc biệt là ở mặt bên trước khi nó xuất hiện trên X-quang. Phát hiện các tổn thương sâu thứ phát. Kiểm soát việc trám bít có hiệu quả. Đây là phương pháp lý tưởng nhất trong việc thay thế cho chụp phim cánh cắn để phát hiện tổn thương sâu ở mặt bên.
Kỹ thuật QLF (quantitative light flourescence): Phát hiện sớm tổn thương sâu răng ở mặt nhai, mặt ngoài, mặt trong của răng, xác định kích thước tổn thương (độ sâu, rộng). Đánh giá được sự thay đổi mức độ mất khoáng tiến triển hay tái khoáng của tổn thương, do đó được dùng để kiểm soát sự phục hồi của tổn thương trong điều trị dự phòng. Phát hiện và định lượng được mảng bám răng, cao răng. Tuy nhiên hạn chế trong việc phát hiện và đánh giá tổn thương mặt bên.
Điều trị sâu răng giai đoạn sớm
Điều trị các tổn thương: Các tổn thương này được điều trị bằng các phương pháp tái khoáng hóa mạnh để bù khoáng và các tổn thương này có thể hoàn nguyên được, không cần khoan trám và hàn răng. Các phương pháp điều trị tổn thương sâu răng giai đoạn sớm sử dụng vecni NaF 5% (bôi 3-6 tháng một lần), gel florua photphat axit hóa (APF) 1,23% (bôi 3-6 tháng một lần) hoặc nước súc miệng NaF 0,2% (một lần mỗi tuần) kết hợp trám bít hố rãnh với các tổn thương sâu răng chưa hình thành lỗ sâu ở hố rãnh.
Điều trị dự phòng: Các biện pháp Flour: Flour là biện pháp hiệu quả nhất trong phòng ngừa bệnh sâu răng. Trám bít hố rãnh. Kiểm soát chế độ ăn và chăm sóc răng miệng theo hướng dẫn của nha sỹ. Thăm khám định kỳ và thường xuyên là biện pháp tốt nhất để phát hiện, chẩn đoán và điều trị kịp thời các tổn thương.
Thăm khám định kỳ và thường xuyên là biện pháp tốt nhất để phát hiện, chẩn đoán và điều trị kịp thời các tổn thương ở răng.
Phòng ngừa bệnh Sâu răng: Vệ sinh răng miệng tốt có thể giúp tránh sâu răng, dưới đây là một số lời khuyên để giúp ngăn ngừa sâu răng gồm:
- Đánh răng bằng kem đánh răng có fluoride sau khi ăn hoặc uống. Đánh răng ít nhất hai lần một ngày và lý tưởng nhất sau mỗi bữa ăn, sử dụng kem đánh răng có chứa fluoride. Để làm sạch giữa răng của bạn, dùng chỉ nha khoa hoặc sử dụng bàn chải kẽ răng (interdental cleaner).
- Nếu nha sĩ cảm thấy có nguy cơ bị sâu răng cao, họ có thể khuyên người dân nên sử dụng nước súc miệng bằng fluoride.
- Khám răng định kỳ. Làm sạch răng chuyên nghiệp và kiểm tra răng miệng thường xuyên, có thể giúp ngăn ngừa bệnh sâu răng hoặc phát hiện sớm.
- Trám răng là phương pháp được sử dụng để khôi phục lại những chiếc răng đã bị hư hỏng do sâu răng gây nên, đem lại chức năng bình thường như răng tự nhiên. Để thực hiện việc trám răng, đầu tiên người bệnh sẽ được nha sĩ loại bỏ các chất liệu gây sâu răng, làm sạch vùng bị ảnh hưởng, sau đó sẽ dùng chất chuyên dụng lấp kín vùng khoảng trống. Bằng cách đó sẽ ngăn cản được sự xâm nhập của vi khuẩn trên bề mặt răng. Trám răng giúp cải thiện tình trạng sâu răng, đưa răng trở về tình trạng ban đầu, hạn chế sâu răng quay lại. Phương pháp này không gây ảnh hưởng đến cấu trúc của răng cũng như hàm mặt, bởi không cần mài cùi hay chụp răng. Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (CDC) khuyến nghị sử dụng chất trám răng cho tất cả trẻ em trong độ tuổi đi học. Chất bịt kín có thể tồn tại trong vài năm trước khi chúng cần được thay thế, nhưng chúng cần được kiểm tra thường xuyên.
- Uống một ít nước máy. Hầu hết các nguồn cung cấp nước công cộng đã bổ sung fluoride, có thể giúp giảm sâu răng đáng kể. Nếu chỉ uống nước đóng chai không chứa fluoride, sẽ bỏ qua các lợi ích của fluoride.
- Tránh ăn vặt thường xuyên. Bất cứ khi nào ăn hoặc uống đồ uống không phải là nước, thì sẽ giúp vi khuẩn miệng tạo ra axit có thể phá hủy men răng. Nếu ăn nhẹ hoặc uống nước ngọt có gas thường xuyên thì răng sẽ bị tấn công liên tục.
- Ăn thực phẩm tốt cho răng. Một số thực phẩm và đồ uống tốt cho răng hơn những loại khác. Tránh các thực phẩm bị mắc kẹt trong các rãnh và hố răng trong thời gian dài hoặc đánh răng ngay sau khi ăn. Thế nhưng, thực phẩm như trái cây và rau quả tươi làm tăng lưu lượng nước bọt và cà phê không đường, trà và kẹo cao su không đường giúp rửa trôi các mảng thức ăn.
- Cân nhắc điều trị bằng fluoride. Nha sĩ có thể đề nghị phương pháp điều trị bằng fluoride định kỳ, đặc biệt là nếu người bệnh không nhận đủ fluoride thông qua nước uống có fluoride và các nguồn khác.
- Phương pháp điều trị kết hợp. Nhai kẹo cao su dựa trên xylitol cùng với fluoride theo toa và nước rửa kháng khuẩn có thể giúp giảm nguy cơ sâu răng.
Thanh Tuyền – Thuỳ Mỵ