Tiếp tục chương trình và thực hiện tổ chức tuyên truyền, phổ biến tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý miễn phí về tất cả các vấn đề liên quan trong cuộc sống hàng ngày cho nhân dân, công đồng doanh nghiệp và Câu lạc bộ Báo chí Truyền thông và Chính sách pháp luật (Viện IRLIE); Câu lạc bộ Doanh nhân IMRIC – IRLIE…Vào sáng ngày 19/06/2025, tại số 412/2 và 29/5B, đường Huỳnh Tấn Phát, KP 1, phường Bình Thuận, quận 7, TP.HCM, Viện Nghiên cứu Thị trường – Truyền thông Quốc tế (IMRIC) tiếp tục phối hợp với Viện Nghiên cứu Chính sách pháp luật và Kinh tế hội nhập (IRLIE) và Tạp chí Doanh nghiệp và Trang trại Việt Nam giao Trung tâm tư vấn pháp luật Toàn Tâm (TTLCC) tổ chức buổi tham vấn pháp lý bằng hình thức trực tiếp và trực tuyến…
Chương trình đã tiếp hơn 40 câu hỏi từ các bà con trên cả nước đặt câu hỏi và trao đổi. Tại buổi tư vấn có nhiều Luật sư của Trung tâm tư vấn pháp luật Toàn Tâm (TTLCC) và Trung tâm tư vấn pháp luật Toàn Tâm (TTLCC) tham gia các vụ án lớn, các vụ đại án, đã giải đáp nhiều vướng mắc pháp lý trong cuộc sống hằng ngày như vấn đề bị bêu xấu trên mạng, tranh chấp nhà chung cư, chanh chấp mua bán đất, chanh chấp ly hôn, bạo lực gia đình…Đây là hoạt động thiết thực của Viện IMRIC; Viện IRLIE và Tc DN&TTVN cũng như Trung tâm TTLCC với mong muốn góp phần nâng cao kiến thức pháp luật và chấp hành pháp luật của người dân. Luật sư tham gia vào các quan hệ này để hỗ trợ pháp lý như tạo thêm sức mạnh, sự hiểu biết để việc giải quyết các vướng mắc đó được thực hiện hiệu quả, thực tế…
Theo đó, các luật gia, luật sư, tư vấn viên pháp luật của Trung tâm tư vấn pháp luật Toàn Tâm (TTLCC) đã trực tiếp tham vấn pháp lý và phân tích hai tình huống được độc giả quan tâm một cách cụ thể:
Tìn huống thứ nhất: Cha mẹ chết không có di chúc liệu trưởng nam có được hưởng toàn bộ tài sản không?
Doanh nhân thuộc Câu lạc bộ Báo chí Truyền thông&Chính sách pháp luật (Viện IRLIE) nêu câu hỏi: Tôi có được quyền quyết định số tài sản đó không? Con dâu có được nhận thừa kế khi cha mẹ chồng không để lại di chúc không?
Căn cứ vào Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau: Không có di chúc; Di chúc không hợp pháp; Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo đó, việc thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây: Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Đồng thời, trong trường hợp cha mẹ chết không lập di chúc trước đó thì tài sản của cha mẹ để lại sẽ được phân chia theo pháp luật. Trưởng nam không được quyền quyết định số tài sản đó.
Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về người thừa kế theo pháp luật: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Điển hình, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau; Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Do đó, trong trường hợp cha mẹ chồng chết nhưng không lập di chúc trước đó, tài sản để lại được chia theo pháp luật thì con dâu không trực tiếp được quyền nhận thừa kế.
Tình huống thứ hai: Có thể khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án để đòi lại sổ đỏ hay không?
Doanh nghiệp truyền thông thuộc Câu lạc bộ Báo chí Truyền thông&Chính sách pháp luật nêu câu hỏi: tôi phải làm gì để lấy lại sổ đỏ?
Theo sự trình bày, mặc dù đã nhiều lần đòi lại sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) nhưng chị họ của bạn không trả. Vì vậy, chị họ của bạn đã chiếm hữu tài sản của bạn không có căn cứ pháp luật. Quý vị có quyền đòi lại sổ đỏ từ chị theo quy định tại Điều 166 Bộ luật Dân sự 2015.
Cụ thể, trường hợp chị họ của bạn cố tình không trả lại sổ đỏ, quý vị có thể lựa chọn một trong các phương án sau: Báo mất và thực hiện thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất. Bạn cần trình báo tới Công an địa phương về việc làm mất sổ đỏ để làm căn cứ thực hiện thủ tục cấp lại. Sau khi có xác nhận của Công an, bạn chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 39 Nghị Định 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 và nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất để được cấp lại sổ đỏ đã làm mất; Hoặc bạn có thể khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án để đòi lại sổ đỏ. Theo khoản 2 Điều 164 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại”.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 62/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 152/2024/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, bạn vẫn có quyền khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án để yêu cầu Tòa án buộc chị họ của bạn trả lại sổ đỏ cho bạn. Sau khi có bản án có hiệu lực pháp luật, bạn thực hiện thủ tục yêu cầu thi hành án tại Cơ quan thi hành án dân sự để lấy lại sổ đỏ từ người chị. Nếu chị họ của bạn vẫn cố tình không trả và Cơ quan thi hành án không thu hồi được sổ đỏ để trả lại cho bạn, Cơ quan thi hành án sẽ gửi văn bản kiến nghị thu hồi sổ đỏ đến cơ quan quản lý đất đai.
Sau khi sổ đỏ được cơ quan đăng ký đất đai thu hồi, căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 152 Luật Đất đai 2024, quý vị có thể thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại sổ đỏ.
Giám đốc Chi nhánh số 1 (huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai), ThS.LS. Nguyễn Thành Hưng – PGĐ Trung tâm tư vấn pháp luật Toàn Tâm